

Nôi dung nguyên tắc
1. Phát biểu nguyên tắc:
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng điều
kiện khách quan, quy luật khách quan. Đồng thời biết phát huy tính năng động
chủ quan của ý thức, Chống chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí. “Mọi nhận thức và hành
động phầi xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trộng khách, quan,
đồng thời phải phát huy tính năng động của chủ quan”( Lenin);
Đây là nguyên tắc bao trùm nhất, thể hiên sự thống nhất giữa
vật chất và ý thức trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Các nguyên tắc sau
đều là những nguyên tắc nhằm thực hiện nguyên tắc khách quan
2. Phân tích nội dung
a. Thế nào là tôn trọng điều kiện
khách quan, quy luật khách quan.
Nhận thức đúng đắn điều kiện khách
quan, quy luật khách quan. Phải xem xét sự vật như chính nó tồn tại, không bị
những yếu tố chủ quan chi phối, cần có phương pháp nhận thức khoa học và tuân
theo các nguyên tắc phương pháp luận triết học khác.
Chú
ý: Phân biệt điều kiên khách quan, là những yếu tố không phụ thuộc vào
chủ thể hoạt động, cả nhũng yếu tố vật chất và tinh thần với cái khách quan,
là những yếu tố không phụ thuộc vào đầu óc con người.
- Trong mọi hoạt động, khi đề ra
phương hướng hoạt động phải căn cứ vào điều kiện khách quan, quy luật khách
quan.
- Khi xác định phương pháp, cách
thức tổ chức hoạt động phải căn cứ vào các quy luật khách quan của sự phát
triển của đối tượng tác động và của chính hoat động đó.
- Có kế hoạch điều chỉnh mục tiêu
cho phù hợp khi điều kiện khách quan có sự biến đổi.
b. Phát huy tính năng động chủ quan
- Chú ý đến vai trò của tri thức
khoa học và vận dụng tri thức khoa học vào cuộc sống
- Phát huy tính tích cực của ý thức,
biết tìm tòi phát hiện cái mới,phương pháp mới
- Phát huy tính sáng tạo; biết dự
báo dự đoán một cách khoa học, phù hợp quy luật. Phát huy động lực tinh thần
của con người trong hoạt động.
b. Chống chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí
Chủ nghĩa chủ quan là cách thức nhận
thức và hoạt động chỉ căn cứ vào quan niệm, mong muốn, nguyện vọng, ý chí của
chủ thể mà coi thường, bất chấp điều kiện khách quan, quy luật khách quan, Biểu
hiện của chủ quan duy ý chí trong nhận thức và hoạt động
+ Về nhận thức: xem xét sự vật chỉ bằng quan niệm, mong muốn của
mình, không phù hợp với điều kiện cụ thể.
Ví dụ: Nhận thức về con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội; nhận thức về giai đoạn phát triển của Việt Nam.
+ Về hoạt động: Đặt mục đích hoạt động không phù họp với điều
kiện khách quan.
Ví dụ: Các chính sách, nghị đinh,
chỉ tiêu, mục đích không phù hợp, thất bại ở nước ta. (Lấy nhiều ví dụ và phân
tích theo nguyên tắc khách quan làm mẫu cho học viên liên hệ).
Nguyên nhân.
+ Trình độ dân trí thấp, hạn chế về
tri thức, không nắm bắt được điều kiện, quy luât khách quan.
+ Trình độ lý luận yếu.
+ Chủ quan, nóng vội không chú ý đến
điều kiên khách quan.
Cách khắc phục.
+ Phát triển kinh tế- xã hội
+ Năng cao dân trí
+ Nâng cao trình độ lý luận, trước
hết cho cán bộ, lãnh đạo.
+ Mở rộng dân chủ, có cơ chế kiểm
soát việc đề ra chủ trương, chính sách, nghị định .V. V.
II.
Cơ sở triết học của nguyên tắc
khách quan:
1. Vật chất, Ý thức và mối quan hệ Vật chất và Ý thức
a. Các phạm trù cơ bản
-
Vật chất là một phạm trù triết học dùng đế chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người qua cảm giác, được cảm giác chẹp lại, chụp ỉại, phản ánh và tồn
tại không phụ thuộc vào cảm giác
Để hiểu được
nội dung định nghĩa cần tách ra nhũng nội dung sau:
+ “Vật chất
là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Do đó, vật chất tồn tại khách quan
không phụ thuộc vào đầu óc con người
+ "Thực
tại khách quan” là gì? Đó ỉà tất cả những cái có thật ở bên ngoài con người và
tổn tại độc ỉập với ý thức con người (Kể cả những cái tồn tại trong thế giới vi
mô và vĩ mô mà con người đã biết hoặc chưa biết).
+ Ý thức chỉ
là sự phản ánh, chép lại, chụp lại thế giới.khách quan
- Ý thức,
bản chất của ý thức
Ý thức là
toàn bộ các yếụ tố tinh thần của con người
+ Bản chất
của ý thức: là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế
giới khách quan bằng bộ não người, là “ thế giới khách quan được chuyển
vào đầu óc con người và được cải tạo trong đó”.
Như vậy , Ý
thức là kết quả tác động lẫn nhau của thế giới khách quan và bộ não con người.
b. Mối quan hệ vật chất và ý thức
- Tính quyêt
định của vật chất
+ Ý thức là
kết quả tác động lẫn nhau của 2 dạng vật chất nên chịu sự quyết định cùa cả 2
dạng vật chất đó. Thế giới khách quan quy định nội dung của ý thức, bộ não con
người quy định tính chủ thể của ý thức, Tính chủ thế của ý thức bị chi phối bởi
kiếu hoạt động thần kinh của con người và các yếu tố tâm
lý như: tình cảm, tri thức, nhu cầu, quan niệm, thói quen.... Các yếu to này
tạo thành tính chủ quan, chì phối tính khách quan trong quá trình hình thành ý
thức, là cơ sở của chủ nghĩa chủ quan trong nhận thức và hoạt động
Tác động trở
lại của ý thức theo 2 hướng thúc đấy và kìm hãm sự phát triển của thế giới vật
chất.
+ Ý thức
muốn tác động phải qua hoạt động của con người. Trong hoạt dộng của con người
thì chủ thể giữ vai trò quyết định kết quả hoạt động của họ.
+ Nếu nhận
thức và hoạt động của chủ thế phù họp với điều kiện khách quan quy luật khảch
quan thì đạt mục đích hoạt động và ngược lại.
+ Ý thức tác
động qua hoạt đông qua:
· Việc xác
định mục tiêu, phương hướng, đường loi chủ trương hoạt động mà chủ thể đạt ra.
· Việc xác
đinh phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động của chủ thể.
· Khả năng sử
dụng các điều kiện vật chất, thời gian vật chất, quan hệ vật chất của chủ thể
· Động lực
tinh thần của chủ thế và sức mạnh tinh thẩn của người tham gia hoạt động.
Muốn đạt
được mục đích hoạt động thì những yếu tố trên của chủ thể phải phù hợp với điều
kiện khách quan, quy luật khách quan. Vì vậy, suy đến cùng, vật chất bao giờ
cũng giữ vai trò quyết định.
c. Sự thống nhất giữa vật chất và ý thức.
- Sự đối
lập, phân biệt rạch ròi vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa trong phạm vi hẹp,
khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Ở phạm vi này nếu có sự nhầm lẫn
giữa vậy chất và ý thức sẽ thay đối lập trường triết học.
- Ngoài phạm
vi hẹp trên, nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hồi sự phù hợp giữa vật chất
và ý thức.
Trong hoạt
động nhận thức, phải có sự phù hợp đó thì mới đạt được chân lý. Trong hoạt động
thực tiễn phải có sự phù hợp đó thì kết quả hoạt động mói phù họp với mục đích
hoạt động.
Vì vậy quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ cở của nguyên tắc khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.